Chuyên đào tạo tiếng Anh cho trẻ em từ 3 đến 12 tuổi

dạy tiếng anh khóa học lịch khai giảng skc tiếng anh tại hà nội tiếng anh giao tiếp đào tạo tiếng anh tiếng anh qua hình ảnh kinh nghiệm học tiếng anh tiếng anh trẻ em tiếng anh thiếu nhi khóa học tiếng anh câu lạc bộ tiếng anh 30 phút tiếng Anh trung tâm ngoại ngữ video học tiếng anh trung tâm anh ngữ mần non trẻ em học tiếng anh smart kids centre trung tâm tiếng anh tiểu học trung tâm tiếng anh cho trẻ em bài tập tiếng anh

Trung tâm tiếng Anh trẻ em Smart Kids Centre

Chuyên đào tạo tiếng Anh cho trẻ em từ 3 đến 12 tuổi

Trung tâm tiếng Anh

Chuyên đào tạo tiếng Anh với giáo viên bản ngữ

Trung tâm tiếng Anh cho trẻ em tại Hà Nội

Chính thức thành lập vào ngày 1.7.2007 tại Hà Nội với sứ mệnh trở thành tổ chức giáo dục tiếng Anh trẻ em số nhất tại Việt Nam.

Môi trường học tập và phát triển tiếng Anh tốt cho trẻ em

Hệ thống giáo trình tiêu chuẩn, các thiết bị học tập tiếng Anh hiệu quả.

Lớp học thân thiện cho các bé học tập

Phát triển tối đa 8 khả năng học tập của bé, nghe, nói, đọc, viết...

Với đội ngũ giáo viên bản ngữ và giáo viên trợ giảng Việt Nam

Đội ngũ giảng viên bản ngữ các nước Anh,Mỹ,Canada.Trợ giảng là giảng viên của các trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội...

26 tháng 9, 2013

Sự tự tin trong giao tiếp tiếng Anh

Bạn nắm vững ngữ pháp tiếng Anh và vốn từ vựng của bạn cũng rất khá nhưng sao vẫn không thể tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh?


Luyện tập bất cứ ở đâu và bất cứ khi nào bạn có thể:
Bất cứ một hình thức luyện tập nào đều tốt cả - dù bạn nói với 1 người bản ngữ hay là không phải đi chăng nữa, bạn càng tập luyện bao nhiêu thì việc nói tiếng Anh của bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn bấy nhiêu. Bạn nên tạo môi trường nói tiếng Anh xung quanh bạn và tập luyện thường xuyên. Hãy nghĩ đến việc đi đến một câu lạc bộ hoặc một lớp giao tiếp để tăng sự tự tin của bạn.

Không được lo lắng khi mắc lỗi:
Những người học tốt là những người biết học, không phải chạy trốn, từ những lỗi sai trong quá trình học tập của họ. Hãy nhớ rằng, lỗi sai là một điều rất bình thường khi chúng ta học những điều mới lạ, và chẳng có cách học nào hiệu quả hơn là học từ những lỗi lầm của chính bạn để không bao giờ mắc phải lỗi sai đó nữa.

Hãy cố gắng trả lời những gì mọi người nói với bạn:
Bạn thường có được gợi ý về việc mọi người đang nghĩ gì bằng việc quan sát ngôn ngữ hình thể của họ ví dụ như: tay, chân hay ngữ điệu... để có một câu trả lời hợp lý nhất. Nếu bạn quên một từ nào đó, hãy làm như những người bản xứ hay những người nói tiếng Anh thành thạo thường làm bằng cách sử dụng những cử chỉ điệu bộ để diễn đạt ý của mình và cố gắng hoàn thiện đoạn hội thoại thay vì giữ im lặng. Hãy thử sử dụng um, hoặc er, nếu bạn quên từ hoặc chưa tìm ra ý cho cuộc nói chuyện.

Cố gắng đừng dịch từ tiếng mẹ đẻ của bạn sang tiếng Anh:
Điều này sẽ khiến bạn mất nhiều thời gian và làm bạn trở nên lưỡng lự hơn khi không tìm được từ thích hợp. Và khi bạn nói tiếng Anh không nên chú ý quá nhiều đến ngữ pháp vì như vậy sẽ làm cho cuộc nói chuyện mất tự nhiên và không thú vị. Hãy tập suy nghĩ bằng tiếng Anh để có thể tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh.

Hãy thoải mái khi nói chuyện bằng tiếng Anh:
Bạn sẽ nhận thấy rằng khi bạn nói tiếng Anh ở một mức độ nhất định, rất nhiều kĩ năng phát âm như là nối từ sẽ xảy ra một cách tự nhiên và khi bạn cảm thấy thoải mái khi nói tiếng Anh bạn sẽ nghĩ ra được rất nhiều ý tưởng để duy trì cuộc nói chuyện của mình.

Và một điều rất quan trọng là xây dựng sự tự tin của riêng bạn:
Thông thường bạn ngại giao tiếp vì bạn sợ sai và luôn lo lắng vì những lỗi sai của mình đặc biệt là khi giao tiếp bằng một ngoại ngữ. Để thay đổi điều đó bạn hãy luyện tập thật nhiều để tăng khả năng giao tiếp của mình. Ngay từ bây giờ hãy xây dựng sự tự tin của riêng bạn trong việc học tiếng Anh để có thể đạt hiệu quả tốt nhất. Và bạn hãy nhớ rằng ngôn ngữ là lời nói chứ không phải chữ viết, hãy luyện tập thật nhiều để có thể tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh và khi giao tiếp hãy coi đó như bạn đang nói chuyện với những người thân của mình và thật thoải mái để thể hiện quan điểm cũng như suy nghĩ của bạn bằng tiếng Anh.

18 tháng 9, 2013

Cách nhận biết trẻ có trí lực phát triển




I- Về tầm vóc và hình dáng
1. Sinh ra hơi bụ bẫm (Mẹ cung cấp đủ chất béo nên trong thai não bé đã rất phát triển). Não bé chủ yếu là chất béo, những bé cụ bẫm sẽ có đủ chất béo để phát triển não. Nhưng không phải là bụ bẫm quá và cũng không còi vì còi quá xương đầu thường to.
2. Chiều dài nhỉnh hơn bình thường từ 3 – 5 cm do bé phát triển thể chất tốt và đủ chất. Chiều dài năm 1 tuổi thường cao hơn lứa tuổi từ 5 đến 7 cm.
 

II- Về vận động
- 1 tháng biết xoay nghiêng
- 2 – 3 tháng biết lẫy
- 4 tháng có thể tự đứng thẳng chân nếu bố mẹ đỡ nách
- 5 tháng biết trườn
- 7 tháng biết bò
- 10 tháng đứng dựa
- 11 tháng đi vài bước
- 12 tháng đang ngồi tự đứng dậy không cần vịn

III- Về ngôn ngữ
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi có 7 phương pháp phát hiện trẻ có trí tuệ phát triển:
1. Sớm biết đi: Đại não thông tuệ.
2. Sớm biết nói: Phản ứng linh hoạt giữa các tế bào đại não có mối liên hệ rộng rãi.
3. Trẻ tỏ ra thích thú với các sự việc bên ngoài: Tính hiếu kỳ mạnh, thích hỏi đến cùng.
4. Biết hoàn thành công việc theo yêu cầu của cha mẹ.
5. Biểu hiện sức chú ý cao vào sự việc nào đó.
6. Trẻ hoạt bát, thể lực dồi dào, sức khỏe tốt.
7. Trẻ có bàn tay linh hoạt, khéo léo.

17 tháng 9, 2013

30 phút tiếng Anh mỗi ngày



Chủ đề: Từ vựng tiếng Anh về đồ gia vị
1. Condiments: đồ gia vị
2. Sugar: đường
3. Salt: muối
4. Pepper: hạt tiêu
5. MSG (Monosodium glutamate): bột ngọt
6. Vinegar: giấm
7. Ketchup: xốt cà chua
8. Mayonnaise: xốt mayonnaise
9. Mustard: mù tạc
10. Spices: gia vị
11. Garlic: tỏi
12. Chilli: ớt
13. Curry powder: bột cà ri
14. Pasta sauce: sốt cà chua nấu mì
15. Cooking oil: dầu ăn
16. Olive oil: dầu ô liu
17. Salsa: xốt chua cay
18. Salad dressing: dầu giấm

16 tháng 9, 2013

Trung tâm tiếng Anh Smart Kids Centre chào năm học mới 2013





Nhân dịp chào đón năm học mới 2013, Trung tâm tiếng Anh Smart Kids Centre tổ chức chương trình “Chào năm học mới” từ ngày 03/09/2013 đến hết ngày 30/09/2013 với hàng trăm phần quà hấp dẫn đang chờ đợi các bé học sinh.

•    Nhận ngay phiếu bốc thăm may mắn với nhiều phần quà hấp dẫn khi đăng ký học.
•    Tặng ba lô học sinh xinh xắn khi đăng ký 3 khóa học trở lên.
•    Tặng cặp nhựa học sinh đáng yêu cho tất cả các bé khi bé nhập học.   
Smart Kids Centre chuyên đào tạo tiếng Anh cho trẻ từ 3 đến 12 tuổi. Các bé sẽ được tiếp xúc với một môi trường học tiếng Anh hoàn thiện và phù hợp với từng độ tuổi.

Học thử -  kiểm tra trình độ - Tư vấn miễn phí!

Chú ý: Chương trình dành cho học viên đăng ký học tại Trung tâm tiếng Anh Smart Kids Centre - 15B, ngõ 49 Vạn Bảo, Ba Đình, Hà Nội.

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Trung tâm tiếng Anh Smart Kids Centre
ĐT: 04 66 808 007
Email: info@skc.com.vn
Hotline: 0979.313.355 (Mr. Anh) /  0978.626.227(Ms. Huong)

13 tháng 8, 2013

Phương pháp và Nguyên tắc trong việc dạy tiếng Anh trẻ em


1. Nguyên tắc dạy trẻ học tiếng anh
- Học ít nhưng học đều đặn mỗi ngày:
Mỗi ngày chỉ cần cho trẻ tiếp xúc với tiếng anh 2 - 3 tiếng là đủ, nhưng tiếp xúc như thế nào là hợp lí mà trẻ thích thú. Các tốt nhất mà Smart Kids Centre khuyên các bạn là cho các con xem kênh truyền hình nước ngoài như Disney Chanel. Mỗi ngày chỉ cần giới thiệu 3 - 4 từ mới thông dụng trong cuộc sống để trẻ dễ tiếp thu. Cố gắng dạy trẻ đều đặn mỗi ngày như thói quen.
- Không gây áp lực:
Mỗi đứa trẻ đều có một thiên hướng khác nhau. Có đứa trẻ thích âm nhạc, có khả năng thẩm âm, tiết tấu nhanh. Nhưng cũng có đứa trẻ đam mê các hình khối hoặc có trí tưởng tượng phong phú. Chính vì vậy, nếu con bạn không thể nhớ được một từ tiếng Anh mà bạn đã nhắc đi nhắc lại thì đấy là chuyện bình thường. Bạn nên nhớ, gây áp lực phản tác dụng với trẻ trong trường hợp này. Tiếng Anh là ngôn ngữ, nó sẽ thẩm thấu dần dần chứ không thể gượng ép.
- Dạy trẻ thứ trẻ thích:
Nếu trẻ chưa bao giờ tiếp xúc với tiếng Anh thì chẳng có lý do gì khiến trẻ ghét bỏ môn học này. Vì vậy, nếu có ý định dạy con tiếng Anh, bạn hãy tạo sự tò mò và thích thú cho bé bằng các loại sách, truyên, bài hát trẻ em được xuất bản bằng tiếng Anh. Nên nhớ, khi bé đã thích thì bạn không muốn con học cũng không được.
- Không so sánh:
Bạn đừng đem con mình ra so sánh với đứa A, đứa B - con của đồng nghiệp. Nhắc lại một lần nữa, con bạn khác với những đứa trẻ khác. Vì vậy, hãy đánh giá trẻ với chính trẻ ngày hôm qua để xem bé đã tiến bộ hay chưa.
2. Phương pháp giúp trẻ học tiếng anh tốt nhất
- Nói tiếng anh với trẻ hàng ngày:
Dạy trẻ thông qua trò chuyện, qua các tình huống hàng ngày. Nếu bạn thường xuyên sử dụng tiếng Anh khi giao tiếp với con trong công việc hàng ngày thì theo một cách tự nhiên, trẻ sẽ hiểu được cái bạn muốn nói do liên hệ các từ, các câu với sự vật, sự việc hay hành động.
- Môi trường học tập lý tưởng: 
Cần tạo một môi trường học tập yên tĩnh, đầy đủ ánh sáng tự nhiên, không bị ảnh hưởng bên ngoài. Bé được một góc học tập riêng gồm cả bàn, ghế thì tốt nhưng nếu chỉ để bé ngồi học ở đó thì đôi khi bé sẽ không thích, như mình thì mua cho bé một cái bàn gấp nhỏ, dùng xong lại tự gấp lại. Bên cạnh đó, tìm cho bé một trung tâm tiếng Anh với người bản ngữ chuẩn và môi trường các bé thi đua học tập như Supertots. Phát âm là thứ học đẽ nhất khi tuổi còn nhỏ và rất khó sửa khi bé đã lớn vì chúng đã in sâu vào tiềm thức.
- Sử dụng mạng internet:
 
 Hãy hướng con vào các game dùng tiếng Anh. Một website hay không chỉ dạy bé học từ mà cả toán, các câu đơn giản tiếng Anh. Đặc biệt là giọng đọc thì cực chuẩn rồi.
- Đọc sách, truyện cùng với trẻ:
Việc học tiếng Anh cần đa dạng mỗi ngày, có thể hôm nay xem chơi Internet, hôm sau đọc sách hay truyện tiếng Anh hoặc từ điển bằng tranh…
Trong khi đọc, có thể đặt câu hỏi cho con. Đọc sách giúp tăng niềm đam mê học tiếng Anh cho con và tăng vốn từ vựng nhanh chóng, tất nhiên bố mẹ cũng cần xem trước cách phát âm từng từ nhé, không thì lại thành phản tác dụng…
- Trẻ em học tiếng anh qua phương pháp vui học là chính:
Hãy biến tất cả những thứ bạn muốn dạy con thành trò chơi. Đó là cách " lừa" trẻ học thành công và đem lại nhiều niềm vui cho cả mẹ và con. Bất kỳ cái gì cũng có thể biến thành trò chơi, đôi khi chẳng cần liên quan gì đến môn học.
- Giúp con ôn tập, làm bài tập về nhà:
Đưa ra một thời gian cố định dành cho làm bài tập hay ôn bài. Trong thời gian này bố mẹ cố gắng học cùng con, tránh đưa ra câu trả lời trực tiếp. Thay vì đó nên đặt câu hỏi giúp trẻ dần dần đưa ra câu trả lời. Ví dụ: thay vì hỏi con: Quả táo đọc là gì? thì bố mẹ phải hỏi: what is this? – vì đó là câu mà giáo viên dạy trên lớp và trẻ sẽ nhanh chóng có câu trả lời chính xác.

31 tháng 7, 2013

Hành trình bé khám phá Hạ Long cùng Smart Kids Centre



Chuyến đi để lại dư âm và sự lưu luyến với các vị khách mời, các bậc phụ huynh và các bé. Bắt đầu khởi hành là những hạt mưa nhưng bị lấn át bởi tiếng cười của các bé khi tham gia các trò chơi cùng hướng dẫn viên và các thầy cô. Chặng đường Hà Nội - Hạ Long như ngắn lại và Hạ Long mở ra trước mắt của cả đoàn.


hanh-trinh-kham-pha-ha-long-3

Bữa ăn tối tại nhà hàng ngon miệng giúp tinh thần hào hứng để đêm đầu tiên cả đoàn đến với Tuần Châu cùng bao hoạt động hấp dẫn. Bé thích thú với chú cá Heo tinh nghịch mà thông  minh, bé ngỡ ngàng với chú Cuội và show nhạc nước vui nhộn, bé reo hò cùng xem phim 5D với bố mẹ….lưu luyến mãi bác tài xế phải chờ đến hơn 10h đêm để đưa đoàn về khách sạn nghỉ ngơi.

 /

tuan-chau-ha-long-bay-2

Ngày thứ 2 ở Hạ Long, bé dậy sớm hơn và đúng lịch để đi thăm vịnh sau bữa sáng Buffe. Con tàu đưa cả đoàn ra thăm Vịnh Hạ Long, các đảo lớn nhỏ hiện dần ra và trở nên gần gũi, sống động hơn dưới sự tưởng tượng của các bé và các bậc phụ huynh. Các bé thỏa sức cười đùa và vui chơi cùng các thầy cô.  Trên bãi tắm của đảo Ti Tốp hình như chỉ còn sự sảng khoái nô đùa của các bé, phụ huynh và các thầy cô Smart Kids Centre. Những khoảnh khắc vui đùa trên bãi biển do Smart Kids  tổ chức chắc chắn không phải trung tâm tiếng Anh nào cũng  có được.


vinh-ha-long-2
  
Đêm hội Gala diễn ra vào tối ngày thứ 2 sẽ là kỉ niệm nhớ mãi và gắn bó bền vững hơn giữa trung tâm với các vị khách mời, các bé thân yêu. Màu áo Smart Kids trải rộng cả đêm hội và tiếng nhạc rộn vang, không còn nhân viên hay khách mời, không còn thầy giáo hay học sinh… tất cả hòa vào các lời ca, điệu nhảy và các trò chơi với tiếng cười không dứt. Nhìn khuông mặt rạng ngời và nụ cười sảng khoái từ các bác (ông bà của các bé), các phụ huynh, các khách mời, các bé… mới thấy được sự thành công của chương trình mang lại.

trung-tam-tieng-anh-tre-em-3

Dư âm chuyến đi còn mãi đến khi kết thúc chương trình trả đoàn tại 15B, 49 Vạn Bảo, Ba Đình, Hà Nội. Còn gì vui hơn với câu  hỏi của nhiều bậc phụ huynh: “ Bao giờ trung tâm tổ chức chuyến đi tiếp theo để cho các con tham gia?” , đó là động lực và niềm tin khẳng định phương châm “ Ươm mầm tài năng trẻ” mà trung tâm tiếng Anh Smart Kids Centre luôn đề ra. Mỗi chuyến đi, mỗi hành trình là sự khám phá, mở ra thế giới trong mắt trẻ em, không những vậy còn là sự kết nối bền chặt, sự ủng hộ nhiệt tình giữa phụ huynh và toàn bộ cán bộ nhân viên trung tâm.

17 tháng 7, 2013

Chuỗi bài học ngữ âm chuyên sâu: Lesson 3: Short vowel /e/



Unit 3: Short vowel /e/

Nguyên âm ngắn /e/

Âm e ngắn là âm rất phổ biến trong phát âm tiếng Anh. Hôm nay, Smart Kids Centre sẽ giới thiệu cho các bạn cách phát âm và mẹo phát hiện cách đọc nguyên âm được phát âm là /e/

Introduction

Cách phát âm: gần giống như phát âm /ɪ/, nhưng khoảng cách môi trên-dưới mở rộng hơn, vị trí lưỡi thấp hơn. Phát âm : /e /








Examples:
Hen: /hen/: gà mái
Head: /hed/ : cái đầu
Ben: /ben/ : đỉnh núi
Peg: /peg/ cái chốt
Pedal: /'pedəl/ : bàn đạp
Cheque: /tʃek/: séc
Shell: /ʃel/: vỏ

II. Identify the vowels which are pronounce /e/ (Nhận biết các nguyên âm được phát âm là /e/)

1. "a" được phát âm là /e/
Example:
Many: /'menɪ/: nhiều
Anyone: /'enɪwʌn/: bất cứ ai

2. "e" được phát âm là /e/ đối với những từ có một âm tiết mà có tận cùng bằng một hay nhiều phụ âm (ngoại trừ "r") hoặc trong âm tiết được nhấn mạnh của một từ.

Debt: /det/: nợ nần, công nợ
Scent: /sent/ : hương thơm
Stretch: /stretʃ/: kéo ra, duỗi ra
Tender: /'tendə(r)/: diu dàng, âu yếm
November: /nəʊ'vembə/ : tháng mười một
Extend: /isk'tend/: trải rộng, lan rộng ra
Sensitive: /'sensɪtɪv/ : nhạy cảm, dễ xúc động
Lưu ý: những trường hợp ngoại lệ:
Her: /hɜː/: chị ấy
Term: /tɜːm/: thời hạn
Interpret: /ɪn'tɜːprɪt/: thông ngôn, phiên dịch

3. "ea" thường được phát âm là /e/ trong một số trường hợp như sau:

Dead: /ded/: chết
Leather : /'leðə/ : thuộc da
Steady: /'stedi/: đều đều
Breakfast: /'brekfəst/: bữa ăn sáng
Measure: /'meʒə/: đo lường
Pleasure: /'pleʒə/: sự vui thích

16 tháng 7, 2013

Tiếng Anh cho học sinh tiểu học




Bất cứ một ngôn ngữ nào khi giao tiếp chúng ta cũng cần phải có một vốn từ nhất định để trình bày, diễn đạt. Mặt khác, với lứa tuổi học sinh tiểu học, việc tiếp thu sâu sắc bản chất của một ngôn ngữ còn quá khó. Chúng ta chỉ cần yêu cầu các em hiểu và biết được “Tiếng Anh” là gì? Từ ngữ trong tiếng Anh có nghĩa tiếng Việt là gì?
Để có được một câu hay và hoàn chỉnh đúng ngữ pháp, trước hết các em phải có nguồn từ vựng phong phú và cách dùng từ như thế nào cho hợp lý. Và làm sao để học và nhớ được từ, nhớ từ vựng một cách tốt hơn. Sau đây Smart Kids Centre xin đưa ra một vài kinh nghiệm trong quá trình dạy từ vựng tiếng Anh cho học sinh.

1. Presentation( Giới thiệu từ)
Đây là phần giới thiệu từ vựng. Giáo viên phải giới thiệu cho học sinh biết được hình thái (cách phát âm và chữ viết) và ngữ nghĩa của từ. Với phần này người dạy có thể dùng một trong các cách sau để giới thiệu từ một cách sinh động:
Ex: Khi dạy từ table ( cái bàn) người dạy đọc từ này ra và viết lên bảng ( giới thiệu hình thái từ) và giới thiệu nghĩa từ bằng các cách sau:

tieng-anh-tieu-hoc

-    Dùng đồ vật thực trong lớp ( realia), hoặc các đồ chơi của trẻ em, mô hình ( toys, objects, visuals)…
-    Vẽ trực tiếp hình trên bảng ( drawing), dùng tranh ảnh ( pictures), biểu đồ ( charts), tranh treo tường, tấm bìa có dán tranh cắt ra từ các hoạ báo hay tạp chí…
-    Cho người học bắt chước, người dạy dùng nét mặt cử chỉ điệu bộ, hành động ( body language, action) …
-    Đối chiếu, so sánh với những từ đã học ( Synonym/ Antonym - đồng nghĩa và phản nghĩa).
-    Liệt kê tên ( Enumeration): Ví dụ khi dạy từ house ( ngôi nhà) người dạy có thể liệt kê các thành phần có liên quan đến ngôi nhà như: window, door, room, bathroom, living room…
-    Cho định nghĩa ( Definition), giải thích ( Explanation), diễn giảng ( Paraphrasing), ví dụ ( Example) hoặc dịch nghĩa từ ( Traslation).
-    Đoán nghĩa và khám phá nghĩa của từ qua một số bài tập đơn giản như: tra từ điển, ghép từ và tranh minh hoạ từ, ghép từ và nghĩa…
2. Teaching ( Dạy từ)
-Khi dạy nghĩa từ, người dạy không nên dịch nghĩa từ suông, mà cần cho ví dụ minh hoạ cho nghĩa và cách dùng từ để người học hiểu và nhớ lâu. Chỉ dùng Tiếng việt dạy nghĩa từ khi từ là một danh từ trừu tượng.
Ex: Dạy từ table, chair, desk… người dạy vừa giới thiệu hình thái của từ vừa giới thiệu nghĩa từ đồng thời cho một ví dụ để học sinh nhớ bằng cách:
T:( chỉ vào cái bàn và nói): Look! This is a table ( Đây là một cái bàn). A table. A table.
Sts: A table.
T: ( chỉ vào cái bàn): What’s it?
Sts: A table.
T: In Vietnamese?
Sts: cái bàn.
Như vậy học sinh vừa biết được nghĩa của từ table vừa biết đặt câu với từ table.
- Sau khi giới thiệu nghĩa của từ, để kiểm tra lại mức độ tiếp thu của người học, giáo viên yêu cầu người học nói lại nghĩa của từ bằng tiếng Anh/ Việt tuỳ trình độ. Bước này giúp cho người học hiểu và khuyến khích họ lắng nghe cách dùng từ trong văn cảnh tiếng Anh. Ví dụ muốn kiểm tra lại người học nghĩa của từ “ house”, người dạy có thể dùng một số hình vẽ trong đó có hình ngôi nhà và người học sẽ chỉ ra nghĩa của từ “ house”.

ve-len-bang

- Với người học tiếng Anh là học sinh tiểu học thì việc học và nhớ nghĩa từ là điều vô cùng quan trọng trong việc học tiếng. Vì thế người dạy không nên cho người học ngồi lặp lại từ quá nhiều lần. Điều này dễ làm cho các em chán và không đem lại hiệu quả cho việc nhớ nghĩa từ. Các em sẽ được kiểm tra cách đọc và nghĩa từ kết hợp bằng cách khuyến khích các cá nhân hoặc các nhóm thi xem em nào nói đúng nghĩa hoặc đọc đúng từ mà người dạy đưa ra sẽ có thưởng. Đây là một hoạt động gây nhiều hứng thú nhất ở lứa tuổi của các em.
- Đối với các lớp học tiếng Anh ở bậc mẫu giáo hoặc tiểu học người dạy không phiên âm các từ mới. Chỉ nên khuyến khích các em nghe và phát âm các từ theo mức độ nghe của mình và ghi chú cách đọc của từ bằng tiếng việt theo sự hiểu biết của mình. Vì trình độ tiếng Việt của các em còn hạn chế, do đó nên tập trung vào việc học chữ viết của cả hai hệ thống tiếng Việt và tiếng Anh. Không nên bắt các em học kí hiệu phiên âm quốc tế sẽ làm cho các em nhầm lẫn giữa chữ viết và kí hiệu phiên âm của từ.
- Có những trường hợp từ vựng được dạy gồm nhiều từ đi với nhau thì có nghĩa khác còn khi tách riêng từng từ một thì lại có nghĩa khác, ví dụ như từ “ Good morning”( Chào buổi sáng). Đây là một đơn vị từ gồm 2 từ “ Good” ( tốt) và “ morning” ( buổi sáng), hoặc như đơn vị từ “ Nice to meet you”( Rất vui được gặp bạn) gồm 4 từ riêng biệt có nghĩa ghép lại: “ nice” ( tốt, đẹp), “ to meet” ( gặp), “ you” ( bạn). Nếu ghép đúng nghĩa các từ lại với nhau thì câu sẽ không có nghĩa như nguyên bản tiếng Anh và sẽ làm cho các em hoang mang nhầm lẫn. Vì thế người dạy không nên tách ra từng từ để dạy trong những trường hợp như thế. Trong tiếng Anh có rất nhiều trường hợp như thế, do đó người dạy phải khuyến khích các em có những mẩu giấy hoặc sổ tay nhỏ để ghi chép các từ và thành ngữ tiếng Anh có ghi chú nghĩa và cách dùng.
- Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi dễ học theo cái gì sẵn có. Vì thế người dạy không nên giải thích nhiều về cấc trúc trong các đơn vị từ. Trong chương trình tiếng Anh lớp 4, các em học mẫu câu “ Would you like some milk?”. Mặc dù đây là một cấu trúc ngữ pháp hoàn chỉnh, nhưng với chương trình tiếng Anh giao tiếp theo phương pháp chức năng/ ý niệm, thì người dạy cần xem nó là một đơn vị từ vựng tránh việc người học phân tích cấu trúc và chỉ đơn giản giải thích cho các em hiểu nghĩa của câu này dùng để “ mời ai một thứ gì” và chỉ cần đưa ra thêm một số ví dụ nữa là đủ: “ Would you like some water?”, “Would you like some ice-cream?”…
- Đôi lúc người dạy cần phải giải thích sự khác biệt về nghĩa chứ không chỉ cho nghĩa của từ. Ngôn ngữ là một hệ thống, vì vậy việc giải thích nghĩa nên thông qua hình ảnh và so sánh đối chiếu. Ví dụ để dạy nghĩa của hai từ “big” và “small”, người dạy chỉ cần vẽ lên bảng 2 cái thước kẻ một cái lớn và một cái nhỏ như vậy người học sẽ hình dung ra ngay nghĩa của từng từ.
- Trong tiếng Anh cũng như tiếng Việt, một từ thường có những liên hệ với các từ khác. Vì vậy, việc dạy từ theo mối quan hệ đồng nghĩa và phản nghĩa cũng rất hiệu quả. Đồng nghĩa không có nghĩa là giống hệt nhau mà chúng có nghĩa tương tự: Ví dụ như từ “ see”( nhìn, thấy, xem) và từ “ look”( nhìn); hoặc từ “ table” và từ “ desk”( cái bàn)
- Việc dạy từ vựng đã là một vần đề quan trọng nhưng việc học như thế nào để nhớ được từ lâu cũng quan trọng không kém. Người dạy không nên ép buộc người học phải học theo một cách gò bó nhất định mà khuyến khích động viên người học chủ động nghĩ ra cách học thuộc từ theo kiểu của riêng mình. Tuy nhiên, người dạy có thể đưa ra một số kinh nghiệm của mình làm tâm điểm giúp người học bước đầu thử nghiệm.
- Để quá trình dạy và học từ vựng có hiệu quả không nhàm chán, người dạy phải luôn thay đổi cách dạy nghĩa từ. Có nghĩa là luôn thay đổi các kĩ thuật dạy từ vựng sao cho lôi cuốn và làm cho người học dễ nhớ. Một số phương pháp mà gây hứng thú cũng như sự hiếu kỳ của học sinh bậc tiểu học như: Vẽ hình trực tiếp lên bảng không cần sắc sảo mà chỉ cần bằng những hình que ( stick figures) hoặc là dùng các đồ vật thật chẳng hạn như đồ chơi hay là diễn tả bằng hành động… Sinh động và sôi nổi hơn nữa người dạy có thể cho người học bắt chước thực hiện việc vẽ hình, đưa các đồ vật hoặc làm những hành động cho các từ đã được học. Đây là những cách mà chúng ta thật sự thu hút sự tập trung chú ý của học sinh đồng thời giúp các em nhớ từ lâu hơn.
3. Practice ( Luyện tập)
- Sau khi người học đã hiểu nghĩa từ người dạy có thể cho người học luyện tập bằng cách làm một số bài tập để giúp họ hiểu rõ thêm cách dùng từ qua các hoạt động trong lớp đồng thời giúp người học rèn luyện thêm một số kỹ năng khác như nghe, nói… Một số các hoạt động gợi ý như sau:
+ Phản ứng toàn thân (Total Physical Response-TPR):

ghep-ten

Ex:   T: Stand up.
        Sts: ( thực hiện hành động đứng lên)
        T: Sit down.
        Sts: ( thực hiện hành động ngồi xuống)
+ Nối ( matching): Nối các từ/ cụm từ ở cột A với các từ ở cột B. Nối từ/ cụm từ với tranh/ đồ vật…
Ex: Nối từ/ cụm từ với tranh   
+ Trò chơi và hoạt động dạy từ ( Games and Activities):
* Matching pairs ( ghép đôi): Dùng nhóm thẻ A ( viết các từ tiếng Anh), nhóm thẻ B ( viết nghĩa của các từ đó). Xáo trộn 2 nhóm thẻ. Sau đó phát  cho tùng nhóm người học mỗi nhóm một bộ thẻ gồm cả nhóm A và nhóm B. Quy định thời gian xem nhóm nào ghép đúng các thẻ nhiều hơn.
* Crossword Puzzle ( Ô chữ)
* Rub out  and remember
* Slap the board
* What and where
* Picture drill            
* Guess the picture
* Snakes and ladders
* Simon says
* Bingo
* Kim’s Game
* Chinese Whisper
* Hang man
* Real drill
* Board drill
* Ordering
4. Những phương pháp bổ trợ
Ngoài việc thực hành để hiểu và nhớ từ bằng các hình thức bài tập nêu trên, cô giáo có thể cho người học thực hành thêm nhằm mục đích củng cố hay tổng kết lại các nội dung hoặc lĩnh vực từ vựng mà các em đã được học ( Further Practice) bằng cách tổ chức các trò chơi nhỏ như: Lucky numbers; Pelmanism; Jumble words; Dictation Lists; Network; Finding Friends; Wordstorm; Noughts and Crosses…
Ngoài ra đồ dùng cho học tập và giảng dạy như tranh ảnh, lịch cũ, bìa cứng, các con vật và đồ vật bằng nhựa như đồ chơi trẻ em cũng giúp các em nhớ từ nhanh hơn… Bởi vì lứa tuổi các em học sinh bậc tiểu học luôn thích khám phá trực quan sinh động.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà Smart Kids Centre đã tích lũy và áp dụng thành công trong giảng dạy tiếng Anh cho các bé lứa tuổi tiểu học tại trung tâm. Bên cạnh đó, chúng tôi luôn không ngừng nghiên cứu cũng như tìm tòi các phương pháp hay, hiệu quả trên thế giới để áp dụng trong việc dạy và học. Góp phần xây dựng nền tảng vững chắc cho các con tiến tới tương lai, hoàn thành sứ mệnh của Smart Kids Centre - là nơi ươm mầm tài năng trẻ.

9 tháng 7, 2013

Những tính từ tiếng Anh thông dụng có giới từ đi kèm




Cùng ôn lại các tính từ tiếng Anh thông dụng có giới từ đi kèm nào! Với bài từ vựng này hy vọng sẽ phần nào giúp các bạn củng cố lại kiến thức của mình để chuẩn bị cho kỳ thi đại học ngày mai một cách tốt nhất. Chúc các thí sinh đại học đạt kết quả tốt nhé!

absent from : vắng mặt ở
accustomed to : quen với
acquainted with : quen với
afraid of : lo sợ, e ngại vì
angry at : giận
anxious about : lo ngại về (cái gì)
anxious for : lo ngại cho (ai)
aware of : ý thức về, có hiểu biết về
bad at : dở về
bored with : chán nản với
busy at : bận rộn
capable of : có năng lực về
confident of : tự tin về
confused at : lúng túng vì
convenient for : tiện lợi cho
different from : khác với
disappointed in : thất vọng vì (cái gì)
disappointed with : thất vọng với (ai)
exited with : hồi hộp vì
familiar to : quen thuộc với
famous for : nổi tiếng về
fond of : thích
free of : miễn ( phí)
full of : đầy
glad at : vui mừng vì
good at : giỏi về
important to : quan trọng đối với ai
interested in : quan tâm đến
mad with : bị điên lên vì
made of : được làm bằng
married to : cưới (ai)
necesary to : cần thiết đối với (ai)
necessay for : cần thiết đối với (cái gì)
new to : mới mẻ đối với (ai)
opposite to : đối diện với
pleased with : hài lòng với
polite to : lịch sự đối với (ai)
present at : có mặt ở
responsible for : chịu trách nhiệm về (cái gì)
responsible to : chịu trách nhiệm đối với (ai)
rude to : thô lỗ với (ai)
strange to : xa lạ (với ai)
surprised at : ngạc nhiên về
sympathetic with : thông cảm với
thankful to somebody for something : cám ơn ai về cái gì
tired from : mệt mỏi vì
tired of : chán nản với
wasteful of : lãng phí
worried about : lo lắng về (cái gì)
worried for : lo lắng cho (ai)
 
 
 

6 tháng 7, 2013

Lịch khai giảng khóa học tiếng Anh trẻ em tháng 07-2013




Đặc biệt trong tháng 7 này, trung tâm có nhiều ưu đãi về học phí dành cho những học viên đăng ký theo nhóm Tiếng Anh cho trẻ em Ngoài các giờ học chính khóa, các em được tham gia các hoạt động ngoại khóa, các giờ sinh hoạt tiếng Anh bổ ích do Trung tâm tổ chức. Trung tâm cũng liên tục khai giảng các lớp tiếng Anh phù hợp với mọi trình độ do các giáo viên bản ngữ giảng dạy.

Date Class Age Children/Class Time
July - 09th Rabbit 6 - 8 12 max 17:30-18:30 (Tue/Thu)
July - 11th
Puppy
8 - 10
12 max
17:30-18:30 ( Thu/ Sat)
July - 11th Butterfly 4 3 - 5 12 max 16:00-17:30 ( Mon/ Fri)
July - 12th Bear 10 - 12 12 max 17:30-18:30 ( Wed/Fri)
 
Để đảm bảo lịch khai giảng khóa học Tiếng anh tháng 07-2013 đúng thời gian quy đinh số lượng học sinh tốt đa 12 bé/lớp, trung tâm anh ngữ Smart Kids Centre đặc biệt tổ chức các ca học thử và kiểm tra trình độ miễn phí để phụ huynh có thể tham khảo thêm môi trường học tiếng Anh tại trung tâm.
Mọi thông chi tiết xin về khóa học Tiếng Anh tại Smart Kids Centre xin vui lòng liên hệ :
Mobile : 0906.156.556 ( Ms. Ngọc )
Tell : + 84 4 66 808 007 /  Fax: (04) 8 235 680
Add : 15B/49 Van Bao, Ba Đinh, Ha Noi
Email : smartkidscentre1@gmail.com

Chương trình đặt biệt: "Bé khám phá Hạ Long cùng Smart Kids Centre" - http://skc.com.vn/tieng-anh-tre-em/Be-kham-pha-Ha-Long-cung-Smart-Kids-Centre.html

3 tháng 7, 2013

Bé khám phá Hạ Long cùng Smart Kids Centre




Chương trình du lịch bổ ích này sẽ mang đến tiếng cười sảng khoái cho các bé và các bậc phụ huynh ngay từ phút đặt chân lên xe khởi hành cho đến khi kết thúc về Hà Nội. Để các bé có nhiều hơn những kỉ niệm đáng quý của mùa hè 2013 và  hào hứng chờ đón năm học mới với nhiều kiến thức mới đang chờ đón các bé.

Chương trình còn là cơ hội để các phụ huynh giao lưu và trao đổi kinh nghiệm, kiến thức dạy con em mình và thư giãn bên gia đình sau những ngày làm việc. Smart Kids Centre đang trong quá trình  hoàn thiện mình để là cầu nối tích cực và nơi các bé muốn đến khi muốn tìm môi trường học tiếng anh chuyên nghiệp và chuyên sâu cho trẻ em.
Ngày 1 ( 26-07-2013): Hà Nội – Hạ Long (Ăn trưa, tối)
- 08h00: Xe đón các bé và phụ huynh tại trung tâm tiếng Anh Smart Kids Centre  - số 15B, 49 Vạn Bảo, Ba Đình, Hà Nội khởi hành đi Hạ Long.Trên xe dưới sự điều trò chơi của hướng dẫn viên chuyên nghiệp cùng  giáo viên ngoại ngữ đến từ các nước bản địa với các trò chơi và phần quà vô cùng hấp dẫn dành cho các bé và phụ huynh.
- Đến Hạ Long, các bé và phụ huynh nhận phòng khách sạn, ăn trưa tại nhà hàng.
- Buổi chiều tự do tắm biển Tuần Châu, thăm đảo Tuần Châu với nhiều trò chơi hấp dẫn như xem nhạc nước, biểu diễn cá heo, sư tử, hải cẩu biển, xiếc thú,… Các bé như lạc vào trong thế giới của những câu chuyện cổ tích khi đến với Tuần Châu, được khám phá dưới sự ân cần của các thầy cô giáo của trung tâm và sử dụng tiếng Anh để biết thêm về những điều kì diệu ấy.
- Sau khi ăn tối tại nhà hàng, các bé và phụ huynh tự do đi thăm biển Hạ Long về đêm và chợ đêm Hạ Long, cầu Bãi Cháy.



Ngày 02 ( 27-07-2013): Vịnh Hạ Long – Lửa trại Smart Kids Centre (Ăn sáng, trưa, tối)
- Sau khi ăn sáng, các bé và phụ huynh lên du thuyền thăm vịnh Hạ Long - kỳ quan của Thế giới. Thuyền sẽ dừng để lên thăm động Thiên Cung tức là " Cung điện của trời" và hang Đầu Gỗ ( hay còn gọi là hang Dấu Gỗ), là nơi gắn liền với câu chuyện lịch sử chống quân Nguyên – Mông năm 1288 của vị tướng Trần Hưng Đạo. Hoặc thăm hang Sửng Sốt.
- Quý khách sẽ ăn trưa trên tàu và buổi chiều được tự do tắm biển.
-19:00  Sau khi ăn tối tại nhà hàng, các bé và phụ huynh tham gia chương trình lửa trại:  giao lưu văn nghệ " Hát cho nhau nghe", khám phá tài năng nhí cùng nhiều hoạt động vui chơi tập thể  cực kì đặc sắc và sôi động không chỉ dành riêng cho các bé mà còn có rất nhiều phần quà cho các bậc phụ huynh.
- Với phương châm "Ươm mầm tài năng trẻ" - Trung tâm tiếng Anh  Smart Kids Centre đã nghiên cứu và tổ chức chương trình bổ ích này, lấy trẻ em là trung tâm của mọi hoạt động. Một cơ hội để các bậc phụ huynh cảm nhận sự trưởng thành của con em mình, sự phát triển ngôn ngữ, tri thức và giao tiếp của các bé.




Ngày 03 ( 28-07-2013): Hạ Long - Hà Nội (Ăn sáng, trưa)
- Sau khi ăn sáng, các bậc phụ huynh tự do mua quà lưu niệm và tắm biển buổi sáng tại Bãi Cháy.
- Ăn  trưa ở Nhà hàng tại Hạ Long , sau đó trả phòng khách sạn, xe  và hướng dẫn viên đón quý khách về Hà Nội kết thúc chuyến đi nhiều bổ ích và đáng nhớ.
***  Giá tour: 2.500.000 vnđ / khách  ***
Giá bao gồm:
- Xe du lịch đời mới 45 chỗ, tiện nghi phục vụ theo suốt chương trình.
- Hướng dẫn viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, kinh nghiệm.
- Phí tham quan các điểm có trong chương trình.
- Khách sạn tiêu chuẩn 3 sao bên cạnh bờ biển và bến tàu:2 người lớn/phòng.
- Vé Thăm vịnh Hạ Long, Bảo hiểm du lịch.
- Các bữa ăn theo chương trình, ăn 130k/ bữa / khách
- Mũ và áo phông của Smart Kids Centre dành cho các bé.
Không bao gồm:
-  VAT, chi phí cá nhân, thức ăn, đồ uống tự gọi trong các bữa ăn,.. và tham quan vận chuyển ngoài chương trình.
Đặc biệt:
• Miễn phí hoàn toàn cho các bé là học viên của trung tâm ngoại ngữ Smart Kids Centre từ
3 - 12 tuổi (bao gồm các học viên cũ và học viên đăng kí mới cho đến ngày 15/7/2013). Một trẻ em bắt buộc phải đi kèm với ít nhất một phụ huynh hoặc người ủy quyền đi cùng bé.
• Ưu tiên đăng kí theo nhóm nếu không phải là học viên hoặc phụ huynh của trung tâm. Nếu đăng kí theo nhóm từ 5 người trở lên giảm 100,000 VND cho một suất đăng kí.
• Trẻ em dưới 03 tuổi: miễn giá tour .
• Trẻ em 03 – dưới 11 tuổi: 50% giá tour, bao gồm các dịch vụ ăn uống, ghế ngồi trên xe nhưng bé ngủ chung với cha mẹ.
• Trẻ em từ 11 tuổi trở lên: 100% giá tour như người lớn.
• Hạn đăng kí đến 15h ngày 15-07-2013.


 Chú ý:
Thứ tự và chi tiết trong chương trình có thể thay đổi phù hợp với tình hình khách quan và thời tiết.
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
+ Trung tâm Smart Kids Centre: 04 66808007 /  Ms Ngọc: 0906156556   
+ Mr.Lưu Anh: 0979313355 hoặc Ms.Trang: 0973987401
Xin chân thành cảm ơn!

19 tháng 6, 2013

101 tính từ tiếng Anh thông dụng





Smart Kids Centre giới thiệu đến các bạn 101 tính từ được dùng phổ biến trong tiếng Anh. Chúng ta hãy cùng bổ sung vào vốn từ vựng tiếng Anh của mình các tính từ hữu ích này nhé!
1. Tall: Cao
2. Short: Thấp

3. Big: To, béo
4. Fat: Mập, béo
5. Thin: Gầy, ốm

6. Clever: Thông minh
7. Intelligent: Thông minh

8. Stupid: Đần độn
9. Dull: Đần độn

10. Dexterous: Khéo léo
11. Clumsy: Vụng về

12. Hard-working: Chăm chỉ
13. Diligent: Chăm chỉ
14. Lazy: Lười biếng

15. Active: Tích cực
16. Positive: Tiêu cực

17. Good: Tốt
18. Bad: Xấu, tồi

19. Kind: Tử tế
20. Unmerciful: Nhẫn tâm
21. Blackguardly: Đểu cáng, đê tiện

22. Nice: Tốt, xinh
23. Glad: Vui mừng, sung sướng
24. Bored: Buồn chán

25. Beautiful: Đẹp
26. Pretty: Xinh, đẹp
27. Ugly: Xấu xí

28. Graceful: Duyên dáng
29. Clunky: Vô duyên

30. Cute: Dễ thương, xinh xắn
31. Bad-looking: Xấu

32. Love: Yêu thương
33. Hate: Ghét bỏ

34. Strong: Khoẻ mạnh
35. Weak: Ốm yếu

36. Full: No
37. Hungry: Đói
38. Thirsty: Khát

39. Naive: Ngây thơ
40. Alert: Cảnh giác

41. Keep awake: Tỉnh táo
42. Sleepy: Buồn ngủ

43. Joyful: Vui sướng
44. Angry, mad: Tức giận

45. Young: Trẻ
46. Old: Già

47. Healthy, well: Khoẻ mạnh
48. Sick: Ốm

49. Polite: Lịch sự
50. Impolite: Bất lịch sự

51. Careful: Cẩn thận
52. Careless: Bất cẩn

53. Generous: Rộng rãi, rộng lượng
54. Mean: Hèn, bần tiện

55. Brave: Dũng cảm
56. Afraid: Sợ hãi
57. Courage: Gan dạ, dũng cảm
58. Scared: Lo sợ

59. Pleasant: Dễ chịu
60. Unpleasant: Khó chịu

61. Frank: Thành thật
62. Trickly: Xảo quyệt, dối trá

63. Cheerful: Vui vẻ
64. Sad: Buồn sầu

65. Liberal: Phóng khoáng, rộng rãi, hào phóng
66. Selfish: Ích kỷ

67. Comfortable: Thoải mái
68. Inconvenient: Phiền toái, khó chịu

69. Convenient: Thoải mái,
70. Worried: Lo lắng

71. Merry: Sảng khoái
72. Tired: Mệt mỏi

73. Easy-going: Dễ tính
74. Difficult to please: Khó tính

75. Fresh: Tươi tỉnh
76. Exhausted: Kiệt sức

77. Gentle: Nhẹ nhàng

78. Calm down: Bình tĩnh
79. Hot: Nóng nảy

80. Openheard, openness: Cởi mở
81. Secretive: Kín đáo

82. Passionate: Sôi nổi
83. Timid: Rụt rè, bẽn lẽn
84. Sheepish: e thẹn, xấu hổ

85. Shammeless: Trâng tráo
86. Shy: Xấu hổ

87. Composed: Điềm đạm
88. Cold: Lạnh lùng

89. Happy: Hạnh phúc
90. Unhappy: Bất hạnh
91. Hurted: Bị xúc phạm, tổn thương, đau khổ

92. Lucky: May mắn
93. Unlucky: Bất hạnh

94. Rich: Giàu có
95. Poor: Nghèo khổ

96. Smart: Lanh lợi
97. Uneducated: Ngu dốt

98. Sincere: Chân thực
99. Deceptive: Dối trá, lừa lọc

100. Patient: Kiên nhẫn
101. Impatient: Không kiên nhẫn

18 tháng 6, 2013

Chủ đề sinh hoạt CLB SKC Engflish Club tuần 3 tháng 6

Chủ đề sinh hoạt CLB SKC English Club tuần 3 tháng 6

 In the Kitchen

Trong sinh hoạt hàng ngày, những bữa ăn bổ dưỡng là điều kiện thiết yếu để có một cơ thể khỏe mạnh và những giây phút xum họp ấm áp bên gia đình. Bạn đã bao giờ tự tay vào bếp nấu cho bố mẹ mình một bữa ăn ngon  miệng chưa? Bạn đã giúp mẹ chuẩn bị nấu ăn như thế nào? Chúng mình cần dùng những gì để chế biến và làm chín thức ăn nhỉ?


Hãy cùng SKC English Club vào bếp với chủ đề “ In the Kitchen ” để khám phá các từ vựng và  hành động quen thuộc hàng ngày trong gian bếp nhà chúng ta bằng tiếng Anh nhé !



Với nhiều trò chơi hấp dẫn và nội dung sinh hoạt lôi cuốn, buổi sinh hoạt tuần này hứa hẹn sẽ mang đến cho các các bạn nhỏ những kiến thức bổ ích, những giờ chơi tiếng anh cực kì vui nhộn xung quanh chủ đề thảo luận : “ In the Kitchen” của chúng ta.



Hãy điền vào form đăng kí tham gia CLB để trải nghiệm những giờ phút thực hành tiếng Anh tuyệt vời các bạn nhé !
SKC English Club
SMART KIDS CENTRE
Địa chỉ: Số 15B, Ngõ 49, Phố Vạn Bảo, Quận Ba Đình, Hà nội
Điện thoại: (84.4) 66.808.007 - Fax: (84.4) 8.235.680


14 tháng 6, 2013

Lợi ích của việc dạy tiếng Anh sớm cho trẻ




Trước đây người ta vẫn thường nghĩ học tiếng Anh ở lứa tuổi đang bắt đầu học tiếng mẹ đẻ có thể khiến trẻ lẫn lộn, nhầm lẫn, từ đó ngăn trở việc học đọc - viết sau này. Nhưng các nhà nghiên cứu về học song ngữ đã đưa ra những kết luận hoàn toàn trái ngược và đáng kinh ngạc.
Đó là việc học đồng thời 2 ngôn ngữ giúp trẻ em trở nên linh hoạt, thông minh, có khả năng tập trung cao hơn. Barbara Lust, một chuyên gia ngôn ngữ và tâm lý phát triển trẻ em, cho rằng khả năng tập trung cao là chìa khóa cho sự thành công trong học tập và là biểu hiện cao nhất của khả năng sẵn sàng đi học ở trẻ mầm non.
1. Học ngoại ngữ giúp trẻ thông minh hơn

Theo kết quả nghiên cứu 5 năm của Trung tâm nghiên cứu ngôn ngữ Cornell, học sớm ngôn ngữ thứ 2 không ảnh hưởng gì đến sự phát triển trí tuệ của trẻ, ngược lại giúp trẻ tập trung chú ý tốt hơn trong khi học so với trẻ chỉ biết tiếng mẹ đẻ. Ngoài ra, tiếng Anh hỗ trợ tiếng mẹ đẻ hình thành và phát triển tối đa trí thông minh ngôn ngữ nếu được giới thiệu sớm và bằng phương pháp phù hợp.
Trẻ nhỏ có thể tiếp thu hơn một thứ tiếng cùng một lúc rất tự nhiên, thoải mái hơn chúng ta vẫn tưởng. Trẻ mầm non có thể học rất nhanh tiếng Anh khi được “tắm” trong môi trường ngôn ngữ thường xuyên, tích cực mà chúng đang học.
Ngoài ra, các nghiên cứu còn đưa ra những bằng chứng về các lợi ích khác mà trẻ có được khi học song ngữ (being bilingual). Đó là:
• Phát triển tốt hơn về kỹ năng xã hội từ sự tiếp cận nền văn hóa khác trên thế giới, kỹ năng giao tiếp linh hoạt và tâm thế tự tin.
• Kỹ năng phát âm tốt hơn (cả tiếng mẹ đẻ lẫn tiếng Anh).
• Khả năng quan sát đối chiếu, so sánh linh hoạt do trẻ luôn chuyển dịch từ ngôn ngữ này qua ngôn ngữ kia.
• Từ mới sinh tới 6 tuổi là giai đoạn thích hợp nhất cho việc học song ngữ. Qua giai đoạn này chúng ta phải cố gắng nhiều hơn, nhưng hiệu quả sẽ kém hơn.

2. Điều kiện cho việc học tiếng Anh hiệu quả
 • Hãy cho trẻ “tắm” (tiếp xúc thường xuyên) trong môi trường tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh ngay khi mới sinh.
• Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được nghe tiếng Anh trong ngữ cảnh hằng ngày giống như tiếng mẹ đẻ. Nghe là kỹ năng cực kỳ quan trọng việc học ngôn ngữ. Ngôn ngữ được bắt đầu học từ nghe - nói - đọc - viết. Ngoài giờ học, trẻ có thể xem tivi, nghe thơ, chuyện, bài hát qua băng cassettes. Trẻ cũng có thể nghe người nước ngoài nói chuyện. Hiện nay có rất nhiều nguồn tài liệu (băng đĩa, phim ảnh, phần mềm trò chơi...) cho cha mẹ lựa chọn.
• Trẻ không nhất thiết phải hiểu những gì chúng nghe. Ngữ điệu, âm thanh, cảm xúc lời nói…cũng giúp ích rất nhiều. Trẻ có thể không hiểu hết ngữ nghĩa, nhưng chúng có thể phân biệt ngôn ngữ này với tiếng mẹ đẻ và dùng khả năng suy đoán để hiểu ý chính: ai đang ra lệnh, ai đang đặt câu hỏi, ai đang vui… Ngoài ra, những từ được lặp lại nhiều lần với sự trợ giúp của hình ảnh, ngữ cảnh giúp bé hiểu ý nghĩa thực của chúng. Ví như đứng lên, ngồi xuống, cầm lấy, con chó... Đó là điều kiện rất tốt để học ngoại ngữ thành công sau này. Kỹ năng suy đoán giúp trẻ học nhanh nhiều thứ, trong đó có cả ngôn ngữ.

 • Bạn hãy nhớ rằng không cần thiết phải chú tâm dạy ngôn ngữ nào đó cho một đứa trẻ tuổi mầm non. Trẻ học một cách thoải mái, tự nhiên nhờ khả năng mà các nhà tâm lý học gọi là “tính hồn nhiên nhận thức”. Càng lớn tính vô tư (spontaneousness), không gò bó, không biết ngượng ngập này sẽ dần mất đi khi trẻ học và ứng xử theo các quy tắc xã hội.
• Hãy đọc truyện tranh cho trẻ nghe thường xuyên, cả bằng tiếng mẹ đẻ lẫn ngôn ngữ thứ 2. Hãy tổ chức các trò chơi bằng cả 2 thứ tiếng (luân chuyển) để trẻ có thể học mà chơi đúng theo đặc điểm hoạt động nhận thức của chúng.
• Nếu bạn là người nói được ngôn ngữ này, hãy nói chuyện với trẻ bằng cả 2 thứ tiếng. Đừng sợ trẻ bị lẫn lộn (confusing). Giai đoạn đó sẽ qua mau, không hại gì, chỉ làm trẻ trở nên linh hoạt, dịch chuyển ý tưởng nhanh hơn các bạn chỉ học tiếng mẹ đẻ.

12 tháng 6, 2013

Sử dụng google để học tiếng Anh hiệu quả



Với thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, hầu hết mọi người đều học tiếng Anh qua mạng vì vừa hiệu quả, đơn giản mà lại tiết kiệm khá nhiều thời gian. Vậy có bao nhiêu bạn biết sử dụng trang tìm kiếm Google để học tiếng Anh một cách tốt nhất. Smart Kids Centre xin giới thiệu đến các bạn một số cách sử dụng Google để học tiếng Anh hữu ích và tiện dụng.
1. Sử dụng Google kiểm tra viết như thế nào?
Giả sử bạn muốn viết “When did you get here?” ( Anh đến đây khi nào?) và không chắc nên sử dụng thì hiện tại hoàn thành hay quá khứ đơn giản. Thế là bạn thực hiện hai bước tìm kiếm trên Google:
• "When did you get here?" (28.200 kết quả)
• "When have you got here?" (1 kết quả)
(Chú ý sử dụng dấu trích dẫn để yêu cầu Google chỉ tìm những cụm từ kết hợp chính xác như thế).

thu-thuat-dung-google

Lần tìm kiếm đầu tiên tìm được hơn 28.000 kết quả, còn lần thứ hai chỉ có 1. Vì thế dễ dàng thấy câu đầu tiên đúng. Tất nhiên, kết quả không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhiều trang web trên mạng cũng có lỗi câu. Bạn cần kiểm tra ngữ cảnh để đảm bảo cụm từ đó có thể được dùng để biểu đạt nghĩa bạn muốn.
2. Sử dụng dấu hoa thị như thế nào?
Giả sử bạn muốn nói “That sounds pretty silly, doesnt it?” ( Điều đó nghe có vẻ ngớ ngẩn nhỉ?), nhưng bạn không chắc phải sử dụng câu hỏi đuôi nào ở cuối câu ( doesnt it hay doesnt that?). Bạn lại tiến hành hai bước tìm kiếm trên Google:
• "That sounds really nice, doesnt it?" ( Cái đó nghe thật sự hay đấy nhỉ?) ( 28 kết quả)
• "That sounds really nice, doesnt that?" ( 3 kết quả)
Lần này thì bạn thất vọng rồi. Cả hai lần tìm kiếm đều tìm được ít kết quả, khiến bạn không thể biết chắc thực sự câu nào là đúng. Nhưng có một thủ thuật rất hay sẽ giúp bạn khắc phục vấn đề. Chỉ đơn giản thay thế các từ really và nice bằng các dấu hoa thị:
• "That sounds * *, doesnt it?" (160.000 kết quả)
• "That sounds * *, doesnt that?" (680 kết quả)

cum-tu-tieng-anh

Bây giờ thì rõ ràng câu đầu đúng. Google đã tìm kiếm được trên 160.000 kết quả với những câu có cấu trúc tương tự.
3. Tìm định nghĩa các từ tiếng Anh trong Google như thế nào?
Giả sử bạn muốn biết tank top nghĩa là gì. Định nghĩa từ một cuốn từ điển sẽ không giải thích nhiều:
tank top = (American English) a piece of clothing like a T-shirt but with no sleeves
(Tiếng Anh Mỹ) một loại áo giống áo lót dệt kim ngắn tay nhưng không có tay.
Thay vì phải tra từ điển, bạn có thể tìm kiếm từ đó trên Google. Hãy nhìn vào thanh màu xanh bên trên các kết quả tìm được, chúng được trình bày như sau:
Web Results 1 - 10 of about 11,500,000 for tank top [definition]. (0.23 seconds)
---Kết quả 1-10 trên tổng số 11.500.000 kết quả tìm được cho từ tank top [định nghĩa] (0,23 giây)---


tank-tops

Nếu bạn nháy vào đường link [definition], một trang mới sẽ mở ra. Ở đó bạn có thể tìm thấy định nghĩa chi tiết cho từ tank top, cũng như đường dẫn vào trang Wikipedia ( cuốn bách khoa toàn thư miễn phí trên mạng). Nó sẽ cung cấp cho bạn nhiều thông tin hơn và quan trọng hơn là cả hình ảnh.
Bạn cũng có thể sử dụng chức năng Tìm kiếm Hình ảnh của Google (Googles Image Search) để tìm hình ảnh của tank tops.
4. Tìm kiếm lời bài hát trên Google như thế nào?
Nếu bạn biết tác giả và tên bài hát thì chỉ cần gõ vào ô tìm kiếm cùng với từ “lyrics” (lời bài hát). Ví dụ: lyrics U2 Beautiful Day.

lyrics

Bạn không biết tên bài hát? Không hề gì. Nếu bạn biết một vài từ trong bài hát, Google có thể tìm bài hát đó cho bạn. Hãy thử gõ vào các từ sau lyrics "I see skies of blue".

Luyện nghe tiếng Anh hiệu quả bằng V.O.A special English

Bạn đã học qua những khóa ngữ âm cơ bản? Nâng cao? Nhưng vẫn chưa hài lòng với khả năng phát âm của mình? Đó là một điều khó khăn chung của những người học tiếng Anh. Phần vì ngữ âm khá máy móc và phức tạp, phần vì thiếu môi trường luyện tập. Hôm nay, Smart Kids Centre sẽ giới thiệu cho các bạn những kinh nghiệm luyện nghe tiếng Anh và thực hành phát âm hiệu quả bằng kênh V.O.A special English ( kênh V.O.A đặc biệt )



Gọi là kênh V.O.A đặc biệt là bởi vì các bản tin được phát thanh viên nói với tốc độ chậm, rất dễ nghe, khiến cho người học rất hứng thú vì được cập nhật tất cả những thông tin nóng hổi trên khắp thế giới bằng ngôn ngữ toàn cầu. Cũng như CNN, tần suất của các thông tin trên V.O.A được lặp lại khá nhiều qua truyền thông báo, đài, mạng…Nên bạn không khó khăn gì trong việc đoán nghĩa của từ hoặc nắm bắt nội dung toàn cục một cách tương đối nếu bạn đã có một chút ít tiếng Anh. 

Tuy nhiên, với các bạn ở trình độ "vừa phải", nghe và hiểu được tất cả những thông tin này không phải là vấn đề đơn giản. Vậy làm thế nào để qua vài lần luyện tập, bạn có thể nghe được "Special V.O.A" như nghe "F.M"? Rất đơn giản, bạn hãy thực hiện các bước sau khi nghe một bản tin "Special V.O.A":

Luyện nghe bước 1:

Ở lượt nghe đầu tiên, bạn hãy nhắm mắt lại, tập trung hết sức vào bản tin đó. Hãy nghe xem bản tin đó nói về vấn đề gì. Đừng lo nếu bạn không nghe thấy hết. Nhớ là ở lượt nghe này, chúng ta đang xem "vấn đề gì đang được đề cập tới". Bạn sẽ chỉ cần nghe vài từ là có thể biết được nó đang đề cập đến kinh tế, chính trị, hay văn hoá, và cụ thể đó là vấn đề gì. Hãy thử xem, đơn giản hơn bạn nghĩ nhiều. 

Luyện nghe bước 2:

Hãy chuẩn bị cho mình một tờ giấy trắng và một chiếc bút. Ở lượt nghe thứ hai, chúng ta sẽ vừa nghe vừa take note (ghi tóm tắt). Bạn ghi ra tất cả những từ mà bạn nghe được trong bản tin đó, càng nhiều càng tốt, hãy yên tâm là không ai kiểm tra hay đánh giá chữ viết của bạn, quan trọng là hãy ghi thật nhiều. Ở bước này, chúng ta gần như đã bắt được những ý chính (main points) của bản tin ấy (các ý chính thường được đề cập đến trong câu chủ đề ở đầu, hoặc cuối mỗi đoạn).



Luyện nghe bước 3:

Bước này là để hoàn thiện cho bước thứ 2. Bạn hãy nghe thêm một lần nữa và tiếp tục take note để hoàn thiện hơn cho bản tóm tắt của mình. Lúc này, bạn gần như đã có trong tay bản outline (dàn ý) của người biên tập viên bản tin đó rồi đấy. Bạn có thể lặp lại bước này, tức là nghe và take note thêm một lần nữa để biết thêm nhiều thông tin như bạn muốn.

Luyện nghe bước 4:

Ai cũng biết là các bản tin trong "Special V.O.A" luôn kèm theo các tapescript (bản ghi). Vậy tại sao chúng ta không tận dụng các bản tapescript này nhỉ? Trước hết, ở bước này bạn sẽ vừa nghe vừa nhìn vào bản tapescript để kiểm tra lại các thông tin mà bạn đã ghi được ở trên và biết được thông tin nào còn thiếu, thông tin nào chưa chính xác. Bạn có thể tự cho điểm mình dựa trên độ chính xác và đầy đủ của những thông tin mà bạn đã ghi được.

Luyện nghe bước 5:

Ở bước này, bạn sẽ dựa trên tapescript để phát triển kĩ năng nói. Theo kinh nghiệm của những người Việt "nói tiếng Anh như người bản ngữ" và đã từng sử dụng "Special V.O.A", đây là phương pháp cực kì hữu ích cho bạn luyện ngữ âm.
Bạn vừa nghe, vừa nhìn vào bản tapescript, nhắc lại từng câu theo đúng ngữ điệu của người phát thanh viên. Nếu bạn có thể in ra được bản tapescript, hãy dùng một chiếc bút, gạch dưới mỗi từ hay mỗi đoạn được nhấn mạnh, đánh dấu vào những từ được đọc lướt. Bằng cách này, sau một thời gian nhất định, bạn sẽ có được "native – like pronunciation and intonation" (ngữ âm và thanh điệu giống người bản ngữ).

Luyện nghe bước 6:

Sau khi đã luyện tập pronunciation (ngữ âm), hãy hoàn thiện hơn kĩ năng của bạn bằng việc phát triển tính nature and fluence (tự nhiên và trôi chảy). Trong tay bạn lúc này đã có bản take-note hoàn chỉnh của bản tin, hãy tự mình trình bày một bản tin dựa trên những thông tin bạn đã ghi lại.
Bạn có thể thực hiện bước này nhiều lần, cho đến khi bạn có thể nói như một người phát thanh viên của "Special V.O.A". Không đơn giản để có thể trở thành "native – like speaker" (người nói như người bản ngữ) nhưng nếu kiên trì luyện tập thường xuyên theo các bước đã nêu thì tin rằng bạn sẽ cải thiện được rất nhiều kĩ năng tiếng Anh của mình đấy.


11 tháng 6, 2013

Luyện nghe, nói tiếng Anh cho trẻ qua từng giai đoạn





Trẻ em học tiếng anh cần có môi trường vì vậy việc kết hợp giữa luyện nghe, nói  tiếng Anh cho trẻ em tại trường và tại nhà sẽ mang lại một hiệu quả cực kỳ cao. Nhưng phụ huynh nên nhớ là: đừng tự biến mình thành “cô giáo thứ 2”, mà hãy biến mình thành “ người bạn học lớn tuổi” của con em mình. Trung tâm Anh ngữ Smart Kids Centre xin chia sẻ 3 giai đoạn luyện nghe, nói tiếng Anh cho trẻ để các bậc phụ huynh cùng tham khảo.

1. Giai đoạn 1

Là giai đoạn  yêu cầu phụ huynh thật kiên trì, bền bỉ khi hướng dẫn bé làm quen với một ngôn ngữ mới. Đầu tiên hãy cho bé tập luyện nghe, nói tiếng Anh qua những mẫu câu đã có sẵn trong băng, hoặc những bài đã được dạy trên lớp. Sau một thời gian tiếp xúc với ngoại ngữ mới, bé đã quen với ngữ âm và nhịp điệu chúng ta có thể làm bước tiếp theo. Đó là thay thế những từ vựng tiếng Anh mới học vào các mẫu câu đã học sao cho đúng ngữ pháp. Bạn nên cho bé viết những câu đó lên bảng hay vào giấy để bé dễ dàng phát hiện ra lỗi sai ngữ pháp.

Ví dụ : Sau đây là những mẫu câu mà bé đã được dạy, hoặc là qua băng.
- May I borow your car, please? (Cho tớ mượn xe hơi của bạn nhé?)
Nhưng chúng ta mới học một loại từ vựng
- Newspaper (tờ báo)
- Pen (cây viết)
- Umbrella (cái dù)
Như vậy bé chỉ cần thay thế vi trí của từ " Car" vào các danh từ vừa học, là bé có thể khắc sâu thêm vốn từ vựng vừa học, đồng thời nhớ và thuộc lòng mẫu câu đã học để tới một lúc nào đó bé sẽ phản xạ nhanh khi muốn nói mượn ai một vật gì đó, hay mua những món đồ mà bạn thích. Bạn sẽ không phải suy nghĩ lâu từng từ một. Và đồng thời khi nghe người nước ngoài nói, hoặc nghe qua băng cassette nói là bé có thể nhận được ngay những âm ngữ ấy.

2. Giai đoạn 2

Luyện nghe, nói tiếng Anh thường xuyên bằng cách ứng dụng các vốn từ vựng và các mẫu câu vào các cuộc sinh hoạt trong đời sống hằng ngày của bé hoặc là với bạn bè. Cũng có thể cho bé tự nói một mình và đặt mình trước những bối cảnh rồi tự xử lý, đàm thoại bằng tiếng Anh.
Nói chung là bạn cần đặt ra cho bé những tình huống để luyện nói.
Ví dụ : Bạn đặt ra một câu đơn giản như sau:
- Did you go to school yesterday? ( Hôm qua acon có đi học không?)

Bạn nhớ là phải đặt những câu tùy theo trình độ của bé, không nên nóng vội đặt những câu quá phức tạp, khi chưa học được nhiều ngữ pháp, nhiều từ vựng. Như vậy e rằng sẽ có nhiều trường hợp gây khó cho bé trong khi tiếp tục học những bài sau. Nghĩa là bé có thể bị đọc âm sai, đặt câu sai cấu trúc. Điều này thì thật là nguy hiểm.

3. Giai đoạn 3


- Tập nghe và dịch được những đoạn văn ngắn. Đồng thời cho bé luyện nghe nói lại được những điều băng vừa nói.
- Tập đặt ra các câu để giới thiệu về bản thân bé, về bạn bè bằng tiếng Anh, song bạn hãy cố gắng tự chọn cho mình những câu mà bé đã học.
- Hãy  cho bé tham gia vào các câu lạc bộ tiếng Anh vào các ngày rảnh để luyện nghe, nói tiếng Anh thường xuyên hơn, không thì bé rất dễ quên từ.
- Tập nói để luyện giọng, chú trọng sửa những lỗi sai cho bé và nhận xét cái sai của bạn khác để bé tránh những lỗi sai của mình.

Ứng dụng phương pháp Montessori trong dạy tiếng Anh trẻ em

Phương pháp Giáo dục Montessori là một phương pháp giáo dục trẻ em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Montessori. Đây là phương pháp với tiến trình giáo dục đặc biệt dựa vào việc học qua các giác quan.







Phương pháp Montessori chấp nhận sự duy nhất của mỗi trẻ và cho phép trẻ phát triển tuỳ theo những khả năng riêng của mình và thời gian riêng của mình. Do đó việc tổ chức các lớp học theo mô hình Montessorri phải đảm bảo sự tôn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ và phải bố trí phòng học và bài học phù hợp những nhu cầu và mục đích của mỗi em. 
Phương pháp chủ yếu được áp dụng cho trẻ nhỏ từ 2- 6 tuổi do các bản năng và sự nhạy cảm duy nhất của trẻ nhỏ đối với các điều kiện trong môi trường.

 Ứng dụng phương pháp Montessori trong dạy tiếng anh trẻ em tại trung tâm Anh ngữ Smart Kids Centre giúp bé nghe, học và sử dụng từ vựng cụ thể trong tất cả các hoạt động tại lớp, giúp phát triển khả năng diễn đạt ngôn ngữ rõ ràng và lưu loát.

Phương pháp Montessori giúp bé phát triển toàn diện 5 mặt: Nhận thức, Thể chất, Ngôn ngữ, Tình cảm - Xã hội và Thẩm mỹ cho các bé từ 2,5 đến 6 tuổi.

- Kỹ năng sống: Bé được trải nghiệm những hoạt động đầu tiên nhằm biết cách tự bảo vệ bản thân và tự tin hơn. Đến với Smart Kids Centre, các bé sẽ được rèn luyện cách ứng xử trong học đường, chào hỏi xã giao, kỹ năng giới thiệu bản thân, thuyết trình bằng tiếng Anh. Đặc biệt, các bé sẽ thấm nhuần các văn hóa, đạo đức đặc trưng của Smart Kids Centre. Đồng thời, mang những nét đẹp văn hóa của SKC rộng rãi tới cộng đồng như văn hóa khen ngợi, văn hóa tập thể và các chuẩn mực văn hóa khác của học sinh








- Cảm nhận qua các giác quan: Chúng tôi đã và đang thiết kế chương trình học mang tính chủ động cho các bé. Thay vì ngồi trật tự trên ghế và lắng nghe giáo viên hướng dẫn, Các bé sẽ được vận dụng tất cả các giác quan để tiếp thu bài học thông qua các trò chơi, làm việc nhóm, Cards, Montesorri trong cách giảng dạy…
Các giác quan như xúc giác, vị giác, khứu giác, thính giác và thị giác được phát huy tối đa, từ đó giúp bé học được tính độc lập, sự tập trung, tự ý thức, lòng tự trọng, tính tự chủ.

- Ngôn ngữ: Bé được nghe, học và sử dụng từ vựng cụ thể trong tất cả các hoạt động tại lớp thông qua giáo viên nước ngoài, giúp bé phát triển khả năng tư duy và trí thông minh ngôn ngữ. Đây là điểm quan trọng trong việc tiếp thu ngôn ngữ mới theo một cách tự nhiên


 Toán học : Tại Smart Kids Centre, bé được tập trung phát triển tư duy khoa học bằng cách sử dụng  những học cụ sinh động, có thể lượng hóa để khuyến khích phát triển trí thông minh logic, cho bé làm quen với khái niệm về những con số, biết đếm số






- Khoa học thường thức: Thúc đẩy ý thức tự khám phá của bé thông qua nội dung bài học được chúng tôi thiết kế gần gũi, sát với đời sống và sở thích của từng lứa tuổi,  giúp bé có khả năng tự khám phá, hiểu nội dung bài học mà không cần giải thích tiếng Việt kèm theo

- Văn hóa nghệ thuật: Học qua các bài hát, tô màu..Giúp bé tự tin thể hiện mình thông qua các hoạt động nghệ thuật sáng tạo như âm nhạc, kể chuyện, đóng kịch, biểu diễn, nấu ăn, thủ công, ca múa.


 


Bên cạnh đó, Smart Kids Centre còn tổ chức các hoạt động dã ngoại, các cuộc thi, Câu lạc bộ, các tour giáo dục quốc tế cho các bé. Nhằm giúp các bé khám phá thế giới xung quanh, nâng cao ý thức trách nhiệm với môi trường và cộng đồng, cũng như tạo môi trường tương tác tiếng Anh nhiều hơn, hiệu quả hơn với các thầy cô tại trung tâm




7 tháng 6, 2013

Bạn có thực sự biết khi nào dùng To - Verb, khi nào dùng V - ing ?


Cái khó của người học tiếng Anh là quy tắc thì nhiều, ngoại lệ cũng không ít. Đơn cử như chúng ta vẫn thường học theo lý thuyết các động từ theo sau là Verb có “to”, không “to” và V-ing. Vậy mà học xong vẫn thấy mới, mà nếu không cảm thấy mới thì lại thấy sai sai hoặc hoài nghi với những kiến thức đã học?
Tất nhiên là không phải vậy, đó là những cách chia động từ rất đa dạng trong văn phạm cũng như tiếng Anh giao tiếp. Với mỗi trường hợp khác nhau, ý nghĩa khác nhau, chúng ta không thể sử dụng trong khuôn mẫu rằng đã là love thì phải theo sau là V – ing. Bây giờ, chúng ta hãy điểm qua những cách sử dụng linh hoạt của động từ theo những trường hợp cụ thể nhé!
1. To - Inf
- Dùng sau những động từ: agree, aim, appear, arrange, ask, attempt, advise, beg, cant afford, cant wait, choose, claim, decide, desire, expect, fail, guarantee, happen, help, hope, learn, know, mange, offer, plan, prepare, pretend, promise, prove, refuse, remind, remember, seem, tend, threaten, turn, tell, out, order, undertake, understand, want, wish
- Môt số chú ý: Sau "like/ love/ prefer/ hate/ start/ intend/ begin/ bother/ continue/ propose..." có thể dùng cả To - inf lẫn V-ing.
Tuy nhiên, To – inf  ta chỉ sử dụng trong những trường hợp, hoàn cảnh cụ thể.
Ex : Hôm nay trời mưa, tôi thích nướng bánh quy / It’s rainy today, I love to bake cookie.
Khác hoàn toàn với việc thích cái gì đó như một thói quen.
Ex: I love playing soccer
- Sau " would like/ would love/ would prefer/ would hate..." ta dùng to-inf
2. V-ing
- Dùng sau 1 số động từ : admit, avoid, cant face, cant help, cant resist, cant stand, carry on, consider, delay, deny, detest, dislike, enjoy, excuse, fancy, finish, give up, imagine, involve, justify, keep, mention, mind, postpone, practise, put off, resent, risk, save, suggest, tolerate.
- Verb là danh từ/ động danh từ hay đứng đầu câu.
3. Một số động từ phải dựa vào nghĩa để xác định khi nào dùng V-ing khi nào dùng To-inf
a. Remember/ forget
Remember/forget to do sth: nhớ/ quên (phải) làm điều gì.
Ex: I must remember to post this letter.
Remember/ forget doing sth: nhớ/quên làm điều gì trong quá khứ.
Ex: Ill never forget flying over the Grand Canỵon It was wonderful! ( Việc ông ấy bay qua GC đã là quá khứ nhưng ông ấy không quên việc đó!)
b. Regret
Regret to do sth: tiếc vì đã làm điều gì bạn đang làm hoặc sắp làm.
Ex: I regret giving you bad news.
Regret doing sth: tiếc vì đã làm điều gì đó trong quá khứ.
Ex: I regret spending all that money. Ive got none left.
c. Try
Try to do sth: cố gắng làm gì
Try doing sth: thử làm gì
d. Stop
Stop to do sth: dừng lại để làm điều gì đó.
Ex : They stop the car(in order) to let the people cross the road.
Stop doing sth: ngừng hẳn việc đang làm.
Ex: Stop talking.
e. Mean 
Mean to do sth= intend to do sth: việc làm có kế hoach.
Ex: I think he mean to break that glass.
Mean doing sth: thể hiện ý hành động là kết quả của việc nào đó.
Ex: this injury could mean him missing in the game.
f. Go on
Go on to do sth: làm việc khác.
Go on doing sth: tiếp tục làm công việc đang làm
g. Need
Need to do sth: cần làm gì
Need doing sth: cần được làm gì(mang nghĩa bị động = need to be done)
4. Đối với 1 số động từ "feel, hear listen to, notice, see, watch, smell, hear" ta có thể dùng inf ( without to) hoặc V-ing tùy vào hoàn cảnh câu.
Ví dụ.
I see him paint the wall. --> Chúng tôi đã nhìn thấy toàn bộ quá trình anh ấy sơn bức tường, từ lúc bắt đầu đến kết thúc.
I see him painting the wall. --> anh ta đang sơn tường. Chúng tôi đi qua và nhìn thấy công việc anh ấy đang làm.
5. Khi hai hành động xảy ra cùng lúc, động từ chính giữ nguyên, động từ phụ để dạng V-ing.
 Ex: You cant sit watching T.V all day.
6. Khi 2 hành động ngắn xảy ra không đồng thời, hành động này sau hành động kia, hành động xảy ra trước thì động từ để V-ing.
Ex: Opening the bottle, I poured the drinks.
Chú ý nếu là 2 hành động dài, ta phải dùng thì hoàn thành. 
Ex: Having repaired the car, Tom took it out for a road test.

9 bước nâng cao khả năng đọc hiểu tiếng Anh

Có bao giờ bạn cảm thấy việc đọc hiểu một đoạn văn hay một bài báo bằng tiếng Anh mất rất nhiều thời gian? Có khi tốc độ đọc trung bình của bạn lên tới từ 200 đến 350 từ trong một phút nhưng bạn lại không nắm được nội dung của toàn bài hay bỏ qua một vài ý chính? Điều này hoàn toàn có thể xảy ra nếu bạn không biết cách đọc hiểu nhanh và hiệu quả. Dưới đây là một số bí quyết giúp bạn nâng cao kỹ năng đọc của mình.
1. Trước hết bạn hãy đọc lướt qua tài liệu
Hãy xác định đâu là những đề mục chính, các phần và cả những tài liệu liên quan? Mục đích của việc này là để nắm rõ những nội dung chính mà bạn cần quan tâm đồng thời bạn sẽ quyết định quá trình đọc sẽ đi theo hướng nào.
2. Trong khi đọc, bạn hãy chú ý điều chỉnh tốc độ
Chắc chắn bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi nếu cứ phải tập trung chú ý vào tất cả các phần, các nội dung trong bài. Có thể đọc chậm lại nếu bạn cảm thấy đây là phần quan trọng của bài. Và đừng quên tăng tốc trước một phần quá quen thuộc và cực kỳ dễ hiểu hoặc là phần không cần phải hiểu rõ.

be-doc-sach

3. Đọc một nhóm từ cùng một lúc có liên quan chặt chẽ với nhau
Thay vì lúc nào cũng chăm chăm chú ý tới từng từ một trong đoạn văn, bạn hãy thử đọc cả một nhóm từ cùng một lúc có liên quan chặt chẽ với nhau. Như vậy có thể rút ngắn được thời gian đọc khá nhiều. Nếu cần bạn có thể sử dụng một số chương trình máy tính như Speed Reader hoặc Rapid Reader được tạo ra để hỗ trợ người đọc có thể tăng tốc độ đọc của mình với những từ và chữ cái nhấp nháy.
4. Hãy chú trọng tới hiệu quả của việc đọc, có như vậy mục đích ban đầu bạn đặt ra mới thành công

hoc-tieng-anh

Nói một cách khác là bạn nên tập trung vào các từ chính trong câu, hay các ý chính trong bài. Sẽ rất lãng phí thời gian nếu bạn mất quá nhiều công sức vào các liên từ, giới từ, hay các mạo từ (a, an, the, but, and, or, nor, but, etc.)
5. Hãy đánh dấu quá trình đọc một đọan văn bằng bất kỳ cái gì có thể được
Một cái bút chì, bút nhớ, ngón tay của bạn đều có thể là tiêu điểm điều khiển mắt bạn hướng từ trái sang phải hoặc từ trên xuống dưới. Như vậy bạn sẽ không bỏ lỡ các ý chưa đọc mà cũng tránh phải đọc đi đọc lại vì nhầm. Đó quả là một công cụ hữu ích giúp bạn kiểm soát được quá trình đọc của mình. Và tất nhiên, bạn sẽ đọc nhanh và đúng hơn rất nhiều.
6. Kể về những gì bạn đã đọc
Một số người đọc nhận thấy rằng khi nói chuyện về những nội dung đã đọc với bạn bè hay người thân họ có xu hướng tổng hợp kiến thức tốt hơn đồng thời cũng nhớ lâu hơn.

be-hoc-tieng-anh

7. Hãy tự lựa chọn một quá trình đọc phù hợp cho mình
Không nên áp đặt bởi vì mỗi người tuỳ vào khả năng đọc, cũng như bản thân mức độ khó dễ của tài liệu mà có tốc độ đọc khác nhau. Có thể bạn không thể nào tập trung vào một tài liệu quá một giờ (hoặc nửa giờ), vậy thì tại sao phải cố gắng làm việc đó? Hãy chọn một khoảng thời gian nhất định trong ngày lúc mà bạn cảm thấy minh mẫn nhất và sẵn sàng để đọc bất kỳ thứ gì.
8. Một không gian phù hợp cũng rất quan trọng
Hãy thực hành đọc ở một nơi mà bạn không bị xao nhẵng, bị quấy rầy hoặc một nơi có khả năng truyền cảm hứng cho bạn.
9. Luyện tập! Chỉ có luyện tập! Hãy luyện tập thật nhiều!
Đó cũng là bí quyết thành công khi muốn học bất cứ kỹ năng nào trong tiếng Anh. Bạn hãy chăm chỉ đọc, đọc mọi thứ về mọi chủ đề mà bạn quan tâm vào bất kỳ lúc nào có thể. Và đừng quên ghi nhớ những thông tin quan trọng. Trong khi đọc nếu có chỗ nào chưa hiểu rõ thì tốt nhất nên bỏ qua để không làm cản trở quá trình đọc của mình. Và tất nhiên là bạn sẽ quay trở lại và nghiên cứu kỹ hơn sau đó.

doc-hieu-tieng-anh

Như vậy có thể thấy việc đọc hiểu có thể là rất thú vị và cung cấp cho ta nhiều kiến thức, nhưng đôi khi lại không cần mất quá nhiều thời gian nếu chúng ta biết cách tăng giảm tốc độ đọc. Có rất nhiều phương pháp để không những đọc nhanh mà còn hiệu quả nữa. Nhưng điều quan trọng là bạn hãy tìm một phương pháp hợp lý nhất cho mình. Tất cả những gì bạn cần là một quyển sách, đồng hồ, và một cây bút mà thôi.